Bằng cách sử dụng trang web này, bạn đồng ý với Chính sách quyền riêng tư và Điều khoản sử dụng.
Accept
  • Trang chủ
  • Liên hệ
  • Kết quả
  • Livescore
  • Video Clips
Cập nhật tin tức bóng đá, tin thể thao quốc tế mới nhất
  • Bóng đá
    • Ngoại Hạng Anh
    • Bóng đá Đức
    • Bóng đá Tây Ban Nha
    • Bóng đá Ý
    • Hạng Nhất Pháp
    • Fifa World Cup
    • Các giải bóng đá khác
    • Chuyển nhượng
    • Video trận đấu
  • Cầu lông
  • Quần vợt
  • Pickleball
  • Các môn thể thao khác
    • Thể thao tốc độ
    • Golf
    • Boxing-MMA
    • Bóng rổ
Reading: Danh sách vô địch đơn nam Australia Mở rộng kỷ nguyên Mở: Sinner vô địch phiên bản 2025, trở thành tay vợt thứ 11 giữ được danh hiệu
Cập nhật tin tức bóng đá, tin thể thao quốc tế mới nhấtCập nhật tin tức bóng đá, tin thể thao quốc tế mới nhất
Font ResizerAa
  • Live score
  • Kết quả bóng đá
  • Video clips
  • Ngoại Hạng Anh
  • Bóng đá Tây Ban Nha
  • Bóng đá Đức
  • Cầu lông
Search
  • Bóng đá
    • Ngoại Hạng Anh
    • Bóng đá Đức
    • Bóng đá Tây Ban Nha
    • Bóng đá Ý
    • Hạng Nhất Pháp
    • Fifa World Cup
    • Các giải bóng đá khác
    • Chuyển nhượng
    • Video trận đấu
  • Cầu lông
  • Quần vợt
  • Pickleball
  • Các môn thể thao khác
    • Thể thao tốc độ
    • Golf
    • Boxing-MMA
    • Bóng rổ
Follow US
© 2024 Thế giới thể thao.
Blog > Quần vợt > Danh sách vô địch đơn nam Australia Mở rộng kỷ nguyên Mở: Sinner vô địch phiên bản 2025, trở thành tay vợt thứ 11 giữ được danh hiệu
Quần vợt

Danh sách vô địch đơn nam Australia Mở rộng kỷ nguyên Mở: Sinner vô địch phiên bản 2025, trở thành tay vợt thứ 11 giữ được danh hiệu

Thế giới thể thao
Last updated: 26/01/2025 7:30 Chiều
Thế giới thể thao 5 Min Read
Share


NĂM NGƯỜI CHIẾN THẮNG Á quân ĐIỂM 2025 Jannik Sinner (Ý) Alexander Zverev (Đức 6–3, 7–6(7–4), 6–3 2024 Jannik Sinner (Ý) Daniil Medvedev (Nga) 3–6, 3–6, 6–4, 6–4, 6–3 2023 Novak Djokovic (Úc) Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) 6–3, 7–6(7–4), 7–6(7–5) 2022 Rafael Nadal (Tây Ban Nha) Daniil Medvedev (Nga) 2–6, 6–7(5–7), 6–4, 6–4, 7–5 2021 Novak Djokovic (Serbia) Daniil Medvedev (Nga) 7–5, 6–2, 6–2 2020 Novak Djokovic (Serbia) Dominic Thiem (Áo) 6–4, 4–6, 2–6, 6–3, 6–4 2019 Novak Djokovic (Serbia) Rafael Nadal (Tây Ban Nha) 6–3, 6–2, 6–3 2018 Roger Federer (Thụy Sĩ) Marin Cilic (Croatia) 6–2, 6–7(5–7), 6–3, 3–6, 6–1 2017 Roger Federer (Thụy Sĩ) Rafael Nadal (Tây Ban Nha) 6–4, 3–6, 6–1, 3–6, 6–3 2016 Novak Djokovic (Serbia) Andy Murray (Anh) 6–1, 7–5, 7–6(7–3) 2015 Novak Djokovic (Serbia) Andy Murray (Anh) 7–6(7–5), 6–7(4–7), 6–3, 6–0 2014 Stan Wawrinka (Thụy Sĩ) Rafael Nadal (Tây Ban Nha) 6–3, 6–2, 3–6, 6–3 2013 Novak Djokovic (Serbia) Andy Murray (Anh) 6–7(2–7), 7–6(7–3), 6–3, 6–2 2012 Novak Djokovic (Serbia) Rafael Nadal (Tây Ban Nha) 5–7, 6–4, 6–2, 6–7(5–7), 7–5 2011 Novak Djokovic (Serbia) Andy Murray (Anh) 6–4, 6–2, 6–3 2010 Roger Federer (Thụy Sĩ) Andy Murray (Anh) 6–3, 6–4, 7–6(13–11) 2009 Rafael Nadal (Tây Ban Nha) Roger Federer (Thụy Sĩ) 7–5, 3–6, 7–6(7–3), 3–6, 6–2 2008 Novak Djokovic (Serbia) Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) 4–6, 6–4, 6–3, 7–6(7–2) 2007 Roger Federer (Thụy Sĩ) Fernando Gonzalez (Chile) 7–6(7–2), 6–4, 6–4 2006 Roger Federer (Thụy Sĩ) Marcos Baghdatis (Síp) 5–7, 7–5, 6–0, 6–2 2005 Marat Safin (Nga) Lleyton Hewitt (Úc) 1–6, 6–3, 6–4, 6–4 2004 Roger Federer (Thụy Sĩ) Marat Safin (Nga) 7–6(7–3), 6–4, 6–2 2003 Andre Agassi (Mỹ) Rainer Schuttler (Đức) 6–2, 6–2, 6–1 2002 Thomas Johansson (Thụy Điển) Marat Safin (Nga) 3–6, 6–4, 6–4, 7–6(7–4) 2001 Andre Agassi (Mỹ) Arnaud Clement (Pháp) 6–4, 6–2, 6–2 2000 Andre Agassi (Mỹ) Yevgeny Kafelnikov (Nga) 3–6, 6–3, 6–2, 6–4 1999 Yevgeny Kafelnikov (Nga) Thomas Enqvist (Thụy Điển) 4–6, 6–0, 6–3, 7–6(7–1) 1998 Petr Korda (Cộng hòa Séc) Marcelo Rios (Chile) 6–2, 6–2, 6–2 1997 Pete Sampras (Mỹ) Carlos Moya (Tây Ban Nha) 6–2, 6–3, 6–3 1996 Boris Becker (Đức) Michael Chang (Mỹ) 6–2, 6–4, 2–6, 6–2 1995 Andre Agassi (Mỹ) Pete Sampras (Mỹ) 4–6, 6–1, 7–6(8–6), 6–4 1994 Pete Sampras (Mỹ) Todd Martin (Mỹ) 7–6(7–4), 6–4, 6–4 1993 Jim Courier (Mỹ) Stefan Edberg (Thụy Điển) 6–2, 6–1, 2–6, 7–5 1992 Jim Courier (Mỹ) Stefan Edberg (Thụy Điển) 6–3, 3–6, 6–4, 6–2 1991 Boris Becker (Đức) Ivan Lendl (Tiệp Khắc) 1–6, 6–4, 6–4, 6–4 1990 Ivan Lendl (Tiệp Khắc) Stefan Edberg (Thụy Điển) 4–6, 7–6(7–3), 5–2, rút ​​lui. 1989 Ivan Lendl (Tiệp Khắc) Miloslav Mecir (Tiệp Khắc) 6–2, 6–2, 6–2 1988 Mats Wilander (Thụy Điển) Pat Cash (Úc) 6–3, 6–7(3–7), 3–6, 6–1, 8–6 1987 Stefan Edberg (Thụy Điển) Pat Cash (Úc) 6–3, 6–4, 3–6, 5–7, 6–3 1985 Stefan Edberg (Thụy Điển) Mats Wilander (Thụy Điển) 6–4, 6–3, 6–3 1984 Mats Wilander (Thụy Điển) Kevin Curren (Nam Phi) 6–7(5–7), 6–4, 7–6(7–3), 6–2 1983 Mats Wilander (Thụy Điển) Ivan Lendl (Tiệp Khắc) 6–1, 6–4, 6–4 1982 Johan Kriek (Mỹ) Steve Denton (Mỹ) 6–3, 6–3, 6–2 1981 Johan Kriek (Nam Phi) Steve Denton (Mỹ) 6–2, 7–6(7–1), 6–7(1–7), 6–4 1980 Giáo viên Brian (Mỹ) Kim Warwick (Úc) 7–5, 7–6(7–4), 6–3 1979 Guillermo Vilas (Argentina) John Sadri (Mỹ) 7–6(7–4), 6–3, 6–2 1978 Guillermo Vilas (Argentina) John Marks (Úc) 6–4, 6–4, 3–6, 6–3 1977 Vitas Gerulaitis (Mỹ) John Lloyd (Anh) 6–3, 7–6(7–4), 5–7, 3–6, 6–2 1977 Roscoe Tanner (Mỹ) Guillermo Vilas (Argentina) 6–3, 6–3, 6–3 1976 Mark Edmondson (Úc) John Newcombe (Úc) 6–7, 6–3, 7–6, 6–1 1975 John Newcombe (Úc) Jimmy Connors (Mỹ) 7–5, 3–6, 6–4, 7–6(9–7) 1974 Jimmy Connors (Mỹ) Phil Dent (Úc) 7–6(9–7), 6–4, 4–6, 6–3 1973 John Newcombe (Úc) Onny Parun (New Zealand) 6–3, 6–7, 7–5, 6–1 1972 Ken Rosewall (Úc) Malcolm Anderson (Úc) 7–6(7–2), 6–3, 7–5 1971 Ken Rosewall (Úc) Arthur Ashe (Mỹ) 6–1, 7–5, 6–3 1970 Arthur Ashe (Mỹ) Dick Crealy (Úc) 6–4, 9–7, 6–2 1969 Rod Laver (Úc) Andres Gimeno (Tây Ban Nha) 6–3, 6–4, 7–5



Nguồn: thehindu

TAGGED:AustraliaBandanhđịchđơnđượcgiữhiệukýmơnămnguyênphiênrộngsáchSinnerTaythànhthứtrởvôvợt
Share This Article
Facebook Twitter Email Copy Link Print
Previous Article Úc mở rộng 2025: Sinner đánh bại Zverev, giành danh hiệu thứ hai liên tiếp ở Melbourne
Next Article Khi nào Pháp mở rộng 2025?

Phổ biến nhất

A Memoir of Soccer, Grit, and Leveling the Playing Field
10 Super Easy Steps to Your Dream Body 4X
Mind Gym : An Athlete's Guide to Inner Excellence
Mastering The Terrain Racing, Courses and Training

‘Tương lai của tôi là ở đây’: Ederson của Manchester City bác bỏ những tin đồn thoát ra là tin tức giả mạo

By Thế giới thể thao
- Advertisement -
Ad image

Subscribe Now

Subscribe to our newsletter to get our newest articles instantly!

Paralympic Paris 2024: Pramod Bhagat bị cấm 18 tháng vì vi phạm quy định chống doping, phải bỏ lỡ Thế vận hội Paris

10 tháng ago

Huy chương bạc Olympic Paris He Bing Jiao giải nghệ cầu lông quốc tế ở tuổi 27

10 tháng ago

Tin cùng loại

Cầu lông

Các cuộc biểu tình dài hơn, sức chịu đựng nhiều hơn: PV Sindhu đang đối phó với việc thay đổi trò chơi của phụ nữ như thế nào

53 phút ago
Quần vợt

Nhà vô địch Wimbledon Krejcikova ra khỏi Eastbourne với chấn thương

55 phút ago
Bóng đáNgoại Hạng Anh

Liverpool hoàn thành việc ký kết Kerkez từ Bournemouth giữa lối ra được đồn đại của Roberston

57 phút ago
Bóng rổ

Dallas Mavericks Snag Cooper Flagg là lựa chọn tổng thể đầu tiên vào năm 2025 NBA Draft

4 giờ ago

Giới thiệu

Thế giới thể thao: Kết quả bóng đá, tin bóng đá quốc tế, tin thể thao quốc tế, nhận định bóng đá mới nhất mới nhất

Tin thế thao

  • Bóng đá
  • Cầu lông
  • Pickleball
  • Kết quả

Thông tin bóng đá Ngoại Hạng Anh, Bóng Đá Đức (Bungdesliga), Bóng đá Tây Ban Nha (LaLiga), Bóng đá Ý (SerieA), Giải Hạng Nhất Pháp

  • Privacy Policy
  • Điều khoản sử dụng

© 2024 Thế giới thể thao.

Facebook Twitter
Welcome Back!

Sign in to your account

Lost your password?